Khu vực lịch sử
Syria (
tiếng Luwian tượng hình: Sura/i,
tiếng Hy Lạp: Συρία; trong các văn bản hiện đại cũng gọi là Đại Syria, Syria-Palestina, hoặc
Levant) là một vùng đất phía đông Địa Trung Hải. Dấu tích sớm nhất của tên gọi Syria là một bản khắc song ngữ: tiếng Luwian và
tiếng Phoenicia. Trong bản văn này, tên gọi trong tiếng Luwian Sura/i được dịch từ tiếng Phoenicia ʔšr "
Assyria."
[1] Theo
Herodotos vào thế kỷ 5 TCN, Syria trải rộng về phía bắc tới
sông Halys và phía nam xa tới tận Ả Rập và Ai Cập. Đối với
Plinius Già và
Pomponius Mela, Syria bao gồm toàn bộ vùng
Trăng lưỡi liềm Màu mỡ. Vào thời
Hậu kỳ Cổ đại, Syria được hiểu là khu vực ở phía Đông của
Địa Trung Hải, phía Tây sông
Euphrates, phía Bắc
Sa mạc Ả Rập, và phía Nam
Dãy núi Taurus,
[2] tức là bao gồm các quốc gia hiện đại
Syria,
Liban,
Jordan,
Israel,
Nhà nước Palestine, và tỉnh
Hatay cùng với nửa phía Tây của
Vùng Đông Nam Anatolia ở miền Nam
Thổ Nhĩ Kỳ. Cách dùng này tương đương với khu vực
ash-Shām الشام /ʔaʃ-ʃaːm/ trong
tiếng Ả Rập Cổ điển, nghĩa là "(vùng đất) phương Bắc".
[3]. Sau khi người Hồi giáo chinh phạt
Đế quốc Đông La Mã vào thế kỷ 7, cách gọi Syria tại chính khu vực này dần bị thay thế bởi tên gọi tương đương Shām của tiếng Ả Rập nhưng vẫn còn được duy trì sử dụng tại Tây Âu và Byzantine cũng như trong thư tịch Kitô giáo Syria. Sau Thế chiến thứ nhất, cái tên Syria được dùng cho
Xứ Ủy trị Syrie và Liban thuộc Pháp và chính thể tạm thời
Vương quốc Ả Rập Syria ngắn ngủi trước đó.